• lập trình công ty việt tin HỌC LẬP TRÌNH NGAY HÔM NAY VỚI VIỆT TIN

    Lĩnh vực của chúng tôi: đào tạo tin học – máy tính, cung cấp các dịch vụ Marketing Online, sản phẩm phần mềm, thiết kế website…

  • khóa học lập trình php và mysql KHÓA HỌC LẬP TRÌNH PHP VÀ MYSQL

    Description.

  • khóa học html và css KHÓA HỌC HTML - CSS

    Khóa học HTML – CSS cung cấp kiến thức, kỹ năng xây dựng mô hình web tĩnh theo chuẩn quốc tế W3C với HTML5 và CSS3 mới nhất hiện nay. HTML – CSS là nền tảng của mọi ngôn ngữ lập trình như: PHP, ASP, JSP…

  • khóa học wordpress KHÓA HỌC Wordpress

    Khóa học lập trình WordPress cơ bản – nâng cao sẽ hướng dẫn các bạn tự tay xây dựng 1 website hoàn chỉnh từ vạch xuất phát ( từ file thiết kế PSD -> web tĩnh -> web động ).

Thứ Ba, 8 tháng 10, 2013

Kết hợp PHP và MY SQL trong thiết kế web
hoc-php-mysql
Học PHP
Các bạn đã được học lập trình php - My SQL. Hôm nay tôi sẽ giới thiệu sự kết hợp giữa hai ngôn ngữ này để tạo nên các ứng dụng website.
Để làm việc với mysql và PHP chúng ta cần nắm 6 hàm cơ bản:
1- Kết nối cơ sở dữ liệu:
Cú pháp:
mysql_connect("hostname","user","pass")
2- Lựa chọn cơ sở dữ liệu:
Cú pháp:
mysql_select_db("tên_CSDL")
Ví dụ:
$conn=mysql_connect("localhost","root","root") or die(" khong the ket noi");
mysql_select_db("demo");
3- Thực thi câu lệnh truy vấn:
Cú pháp:
mysql_query("Câu truy vấn ở đây");
4- Đếm số dòng dữ liệu trong bảng:
Cú pháp:
mysql_num_rows();
5- Lấy dữ liệu từ bảng đưa vào mảng:
Cú pháp:
mysql_fetch_array();
6- Đóng kết nối cơ sở dữ liệu:
Cú pháp:
mysql_close();
Ví dụ áp dụng:
Tạo cơ sở dữ liệu dựa trên từng đoạn code sau:
mysql -hlocalhost -uroot -proot
mysql>create database demo_mysql;
mysql> use demo_mysql;
mysql>create table user(id INT(10) UNSIGNED NOT NULL AUTO_INCREMENT, username VARCHAR(50) NOT NULL, password CHAR(50) NOT NULL, PRIMARY KEY(id));
Tạo trang test.php. Đầu tiên chúng ta sẽ kết nối cơ sở dữ liệu.
<?
$conn=mysql_connect("localhost", "root", "root") or die("can't connect database");
mysql_select_db("demo_mysql",$conn);
?>
Tiếp đến viết câu truy vấn lấy ra tất cả user từ database.
<?
$sql="select * from user";
$query=mysql_query($sql);
?>
Kiểm tra xem trong bảng dữ liệu đã tồn tại user nào chưa ?. Nếu chưa thì xuất ra thông báo lỗi, ngược lại thì đưa chúng vào mảng và lặp cho đến hết bảng dữ liệu.
<?
if(mysql_num_rows($query) == 0)
{
echo "Chua co du lieu";
}
else
{
while($row=mysql_fetch_array($query))
{
echo $row[username] ." - ".$row[password]."<br />";
}
}
?>
Và cuối cùng chúng ta đóng kết nối và kết thúc thao tác xử lý.
<?
mysql_close($conn);
?>
Và cuối cùng là file hoàn chỉnh của ứng dụng trên:
<?
$conn=mysql_connect("localhost", "root", "root") or die("can't connect database");
mysql_select_db("demo_mysql",$conn);
$sql="select * from user";
$query=mysql_query($sql);
if(mysql_num_rows($query) == 0)
{
echo "Chua co du lieu";
}
else
{
while($row=mysql_fetch_array($query))
{
echo $row[username] ." - ".$row[password]."<br />";
}
}
mysql_close($conn);
?>
Các hàm PHP hỗ trợ mysql hiện nay có rất nhiều. Tuy nhiên về tính năng cũng như phương thức sử dụng thì chúng cũng giống nhau. Nếu các bạn vẫn còn thắc mắc, hoặc chưa hiểu rõ điều gì hãy liên hệ với chúng tôi để được trợ giúp.
LIÊN HỆ
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ GIÁO DỤC VIỆT TIN
Địa chỉ: 354A Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội (Gần cầu vượt Ngã Tư Sở)
Điện thoại: 0978 007 563 - 0989 573 196
E-mail: vietnit.tin@gmail.com
Website: http://vietnit.com

Thứ Sáu, 30 tháng 8, 2013

Bài học PHP cơ bản này sẽ giới thiệu về Cookie và Session
cookies-session

Cookie và session là hai phương pháp sử dụng để quản lý các phiên làm việc giữa người sử dụng và hệ thống. 
Việc quản lý phiên làm việc này sẽ giúp bạn tạo ra sự chứng thực hiệu quả bởi việc xác nhận thông tin trước khi truy cập vào một phân vùng cố định. Ngoài ra, việc quản lý tốt phiên làm việc cũng giúp người truy cập cảm thấy dễ dàng sử dụng dịch vụ của trang web cho những lần truy cập sau. Bởi cớ chế quản lý phiên làm việc ghi nhận lại quá trình truy cập của người sử dụng khi họ thăm viếc trang web của bạn lần đầu.

Khóa học PHP cơ bản và nâng cao tại Hà Nội
1- Tổng quan về cookie:
Cookie là 1 đoạn dữ liệu được ghi vào đĩa cứng hoặc bộ nhớ của máy người sử dụng. Nó được trình duyệt gởi ngược lên lại server mỗi khi browser tải 1 trang web từ server.
Những thông tin được lưu trữ trong cookie hoàn toàn phụ thuộc vào website trên server. Mỗi website có thể lưu trữ những thông tin khác nhau trong cookie, ví dụ thời điểm lần cuối ta ghé thăm website, đánh dấu ta đã login hay chưa, v.v...
Cookie được tạo ra bởi website và gởi tới browser, do vậy 2 website khác nhau (cho dù cùng host trên 1 server) sẽ có 2 cookie khác nhau gởi tới browser. Ngoài ra, mỗi browser quản lý và lưu trữ cookie theo cách riêng của mình, cho nên 2 browser cùng truy cập vào 1 website sẽ nhận được 2 cookie khác nhau.

     a -Thiết lập cookie:

Để thiết lập cookie ta sử dụng cú pháp:
Setcookie("tên cookie","giá trị", thời gian sống)
Tên cookie là tên mà chúng ta đặt cho phiên làm việc.
Giá trị là thông số của tên cookie.

Ví dụ:

Setcookie("username","admin", time() +3600)
Như ví dụ trên ta thấy với tên là username và giá trị là admin, có thời gian sống là 1 giờ tính từ thời điểm thiết lập.
Chú ý: Kịch bản cookie phải đặt trên mọi giá trị trả về bao gồm thẻ HTML và lệnh echo.
Kịch bản cookie phải đặt trên mọi giá trị trả về bao gồm thẻ HTML và lệnh echo.

     b - Sử dụng cookie:

Để sử dụng lại cookie vừa thiết lập, chúng ta sử dụng cú pháp:
Cú pháp: $_COOKIE["tên cookies"]
Tên cookie là tên mà chúng ta thiết lập phía trên.

Ví dụ:

Tạo trang cookie.php với nội dung sau:

<?php
setcookie("name","VIET TIN",time() + 3600);
?>
<html>
<head>
<title>Test page 1</title></head>
<body>
<b><a href=cookie2.php>Click here</a></b>
</body>
</html>

Tiếp tục tạo trang cookie2.php với nội dung sau:

<html>
<head><title>Result Page</title></head>
<body>
<?php
echo "Ten cua ban la <b>".$_COOKIE['name']."</b>";
?>
</body>
</html>

     c- Hủy Cookie:

Để hủy 1 cookie đã được tạo ta có thể dùng 1 trong 2 cách sau:
+ Cú pháp: setcookie("Tên cookie")
Gọi hàm setcookie với chỉ duy nhất tên cookie mà thôi
+ Dùng thời gian hết hạn cookie là thời điểm trong quá khứ.
Ví dụ: setcookie("name","viet tin",time()-3600);

Ví dụ:

Tiếp tục tạo trang cookie3.php với nội dung sau:


<?php
setcookie("name","VIET TIN",time()-360);
?>
<html>
<head>
<title>Test page 1</title></head>
<body>
<b><a href=cookie2.php>Click here</a></b>
</body>
</html>

2- Tổng quan về session:

Một cách khác quản lý người sử dụng là session. Session được hiểu là khoảng thời gian người sử dụng giao tiếp với 1 ứng dụng. Một session được bắt đầu khi người sử dụng truy cập vào ứng dụng lần đầu tiên, và kết thúc khi người sử dụng thoát khỏi ứng dụng. Mỗi session sẽ có được cấp một định danh (ID) khác nhau và nội dung được lưu trong thư mục thiết lập trong file php.ini (tham số session.save_path).

     a- Thiết lập session:
Để thiết lập 1 session ta sử dụng cú pháp: session_start()
Đoạn code này phải được nằm trên các kịch bản HTML. Hoặc những lệnh echo, printf.
Để thiết lập 1 giá trị session, ngoài việc cho phép bắt đầu thực thi session. Chúng ta còn phải đăng ký 1 giá trị session. Để tiện cho việc gán giá trị cho session đó.
Ta có cú pháp sau: session_register("Name")

Ví dụ:

<?php
Session_start();
Session_register("username");
?>

     b- Sử dụng giá trị của session:
Giống với cookie. Để sử dụng giá trị của session ta sử dụng mã lệnh sau:
Cú pháp: $_SESSION["name"]
$_SESSION["name"]
Với Name là tên mà chúng ta sử dụng hàm session_register("name") để khai báo.

Ví dụ:

Tạo trang session.php với nội dung sau:

<?php
session_start();
session_register("name");
$_SESSION["name"] = "Kenny Huy";
?>
<html>
<head>
<title>Test page 1</title></head>
<body>
<b><a href=session2.php>Click here</a></b>
</body>
</html>

Tạo trang session2.php với nội dung sau:

<?
session_start();
?>
<html>
<head><title>Result Page</title></head>
<body>
<?php
echo "Ten cua ban la <b>".$_SESSION["name"]."</b>";
?>
</body>
</html>

     c- Hủy bỏ session:

Để hủy bỏ giá trị của session ta có những cách sau:
session_destroy() // Cho phép hủy bỏ toàn bộ giá trị của session
session_unset()// Cho phép hủy bỏ session .

Ví dụ:

Tạo trang session3.php với nội dung sau:

<?php
session_start();
session_destroy();
?>
<html>
<head>
<title>Test page 1</title></head>
<body>
<b><a href=session2.php>Click here</a></b>
</body>
</html>

3- Tổng Kết:

Sau bài học này chúng ta đã nắm được cách điều khiển phiên làm việc giữa cookie và session. Sử dụng chúng trong từng trường hợp cụ thể. Từ đó có thể áp dụng để viết những ứng dụng nhỏ như kiểm soát người đăng nhập, làm giỏ hàng online,…..

CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ GIÁO DỤC VIỆT TIN
Địa chỉ: 354A Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội (Gần cầu vượt Ngã Tư Sở)
Điện thoại: 0978 007 563 - 0989 573 196
E-mail: vietnit.tin@gmail.com
Website: http://vietnit.com

Thứ Năm, 29 tháng 8, 2013

Bài học PHP cơ bản này sẽ giới thiệu về mảng và các hàm hỗ trợ trong PHP
Cũng như bao ngôn ngữ lập trình khác. PHP cũng tồn tại một loại dữ liệu được gọi là mảng. Cụ thể hơn Mảng là 1 biến danh sách. Nghĩa là, một biến vốn chứa nhiều phần tử được tạo bởi các số hoặc chuỗi. Nó cho phép chúng ta lưu trữ, sắp xếp thứ tự và truy cập nhiều giá trị với một tên. Và cần lưu ý rằng một phần tử mảng luôn bắt đầu với giá trị là 0.

1- Định nghĩa mảng trong PHP:
Với cú pháp giống với java ta có cách gọi 1 mảng như sau:
$tên_biến= array("A","B","C","D")
Như vậy khi gọi giá trị trong mảng ta có:
Echo $tên_biến[2]; // Giá trị sẽ cho là C.
Ngoài cách khai báo ở trên chúng ta cũng có thể khai báo bằng cách khác như sau:

$tên_biến[] = "A";
$tên_biến[] = "B";
$tên_biến[] = "E";
$tên_biến[] = "H";

Chúng ta không cần thêm ký tự vào. Vì PHP đã tự xử lý cho chúng ta phần đó.
Để thêm 1 phần tử vào mảng chúng ta cũng có thể sử dụng như sau:

$tên_biến[] = "M";

Như vậy nếu chúng ta gọi giá trị: echo $tên_biến[4] thì giá trị sẽ là M. Vì nó được PHP thêm vào sau cùng và ngầm hiểu là giá trị tiếp theo.

Ví dụ:

<?php
$a=array("A","B","C","D");
echo $a[2]; //Xuất ra giá trị C
?>

2- Khái niệm mảng kết hợp trong PHP

Là các mảng được tạo index bằng các chuỗi , chúng được gợi là các mảng kết hợp.

Ví dụ:
<?
$a= array (name => "A", job => "dev", age=>"40", email => "vietnit.tin@gmail.com")
?>

Như vậy để truy cập giá trị của mảng trên chúng ta không thể sử dụng cách cũ được.
Ví dụ: Để lấy giá trị của tuổi tôi không thể sử dụng cách trên : echo $a[2].
Vì chúng ta đã gán giá trị của index cho 1 tên gọi khác. Do vậy để lấy giá trị của tuổi ta sử dụng như sau: echo $a[age] // Kết quả sẽ cho ra 40.

<?
$tên_biến= array (name => "A", job => "dev", age=>"40", email => "vietnit.tin@gmail.com")
echo $a[age];
?>

3- Phép lặp trong mảng:

Cú pháp:

foreach($array as $temp)
{ Hành Động }
Trong đó $array là mảng mà ta muốn thực thi việc lặp dữ liệu, và $temp là một biến trong đó ta sẽ tạm thời lưu trữ mỗi phần tử.

Ví dụ:

<?php
$name= array("A", "B", "C", "D");
foreach ($name as $test)
{ echo "$test<br>"; }
?>

b) Lặp lại qua một mảng kết hợp:

Cú pháp:

Foreach($array as $key=>$value)
{ Hành Động }
Trong đó $array là mảng mà ta muốn thực thi việc lặp dữ liệu, $key là một biến vốn tạm thời chứa mỗi khóa, và $value là một biến vốn tạm thời chữa mỗi giá trị.

Ví dụ:

<?php
$person= array(name=>"A", job=>"dev", email=>"antamduc1989@gmail.com", age=>"25");
foreach($person as $key=>$test)
{
echo "Key: $key. Gia Tri: $test<br>";
}
?>

4- Các hàm hỗ trợ trong PHP:

+ Hàm gộp mảng:
Cú pháp: array_merge($mang1, $mang2);

+ Hàm tách mảng:
Cú pháp: array_slice($mang, vị trí tách, số lượng tách);

+ Hàm sắp xếp mảng:
Cú pháp: sort($mảng);

+ Hàm sắp xếp mảng theo chỉ mục:
Cú pháp: ksort($mảng);

+ Hàm tìm phần tử có tồn tại trong mảng hay không ?.
Cú pháp: in_array(giá trị tìm, $mảng);

5 - Tổng kết:
Qua bài học này, chúng ta tìm hiểu kỹ về các thành phần của mảng một chiều, nhiều chiều và các hàm cơ bản vể xử lý dữ liệu. Hiểu rõ cấu trúc mảng, sự sắp xếp đồng bộ sẽ giúp ích cho các bạn rất nhiều trong những ứng dụng lớn.


Thứ Tư, 28 tháng 8, 2013

Tiếp theo trong series bài học PHP cơ bản, mình giới thiệu tới các bạn quy trình làm việc trên file trong PHP
Một trong những tác vụ đặc biệt của PHP đó là cho phép xử lý dữ liệu trực tiếp thông qua quá trình nhận và đọc nội dung trên 1 file dữ liệu. Điều này giúp cho PHP trở nên tinh tế và dễ tùy biến hơn khi xử lý 1 lượng dữ liệu có quy mô lớn. Việc thao tác mở, đọc, ghi, đóng file này cũng có ý nghĩa tuần tự như bạn đang làm việc trực tiếp trên 1 file dữ liệu thực thụ.

1- Đóng, mở 1 file trong PHP:

Để mở 1 file ta sử dụng cú pháp sau: fopen("Đường dẫn", thuộc tính).
Trong đó Đường dẫn chính là đường dẫn tới file cần mở.
Thuộc tính bao gồm các quyền hạn cho phép thao tác trên file đó như thế nào.
Các thuộc tính cơ bản :

Ví dụ:

<?php
$fp=fopen("test.txt",r)or exit("khong tim thay file can mo");
?>
Tương tự như thế, để đóng 1 file ta có cú pháp như sau: fclose(file vừa mở)

Ví dụ:

<?php
$fp=fopen("test.txt",r)or exit("khong tim thay file can mo");
fclose($fp);
?>

Việc mở và đóng này không có ý nghĩa là chúng đã được đọc. Muốn đọc được nội dung của file chúng ta lại tiếp tục với thao tác lấy dữ liệu từ file nữa.

2- Đọc và ghi file trong PHP.

a) Đọc 1 file trong PHP

PHP cho ta nhiều sự lựa chọn trong việc đọc 1 file. Có nhiều hình thức hỗ trợ nhưng hiện nay 2 hình thức phổ biến nhất vẫn là đọc file theo từng dòng và đọc file theo từng ký tự.

- Đọc file theo từng dòng:
Cú pháp : fgets(file vừa mở).

Ví dụ:
<?php
$fp=fopen("test.txt",r)or exit("khong tim thay file can mo");
echo fgets($fp);
fclose($fp);
?>

- Đọc file theo từng ký tự:

Cú pháp : fgetc(file vừa mở).

Ví dụ:
<?php
$fp=fopen("test.txt",r)or exit("khong tim thay file can mo");
echo fgetc($fp);
fclose($fp);
?>

Quy trình đọc sẽ diễn ra theo từng yêu cầu của cú pháp sử dụng. Nhưng sẽ có sự ràng buộc bởi việc kiểm tra đã đến cuối file chưa ?.
Ở đây chúng ta dùng cú pháp sau: feof(file vừa mở)

Ví dụ:
<?php
$fp=fopen("test.txt",r)or exit("khong tim thay file can mo");
while(!feof($fp))
{
echo fgets($fp);
}
fclose($fp);
?>

b) Ghi 1 file trong PHP

PHP cung cấp cho ta 1 cú pháp nhỏ để ghi dữ liệu vào 1file
Cú pháp cơ bản : fwrite("file vừa mở", "Nội dung cần ghi vào file")

Ví dụ:
<?php
$fp=fopen("test.txt",a)or exit("khong tim thay file can mo");
$news="Trung Tam Tin hoc Viet Chuyenn";
fwrite($fp,$news);
fclose($fp);
?>

Tổng kết:

Việc sử dụng file một cách thành thạo sẽ giúp bạn dễ dàng vận hành các ứng dụng mang quy mô vừa và nhỏ như: website nhiều ngôn ngữ, bộ đếm,…và cả những công nghệ web mới như XML một cách dễ dàng. Qua bài học này chúng ta cũng hiểu được nguyên lý hoạt động, trình tự xử lý 1 file dữ liệu khi chúng được triệu gọi trong tài liệu PHP.

CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ GIÁO DỤC VIỆT TIN
Địa chỉ: 354A Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội (Gần cầu vượt Ngã Tư Sở)
Điện thoại: 0978 007 563 - 0989 573 196
E-mail: vietnit.tin@gmail.com
Website: http://vietnit.com

Xử lý giá trị form trong PHP

Posted by Unknown 01:35
Một trong những ứng dụng quan trọng của PHP đó là giúp tương tác xử lý dữ liệu trên form của người sử dụng.
Nhằm mục đích giúp cập nhật thông tin một cách linh động và dễ dàng quản lý chung hơn bởi sự kết hợp tuyệt vời của cơ sở dữ liệu. Tuy nhiên để làm được điều ấy PHP yêu cầu form phải đáp ứng 1 số quy định chung đặt ra.

Khóa học PHP cơ bản và nâng cao tại Hà Nội
hoc-php-co-ban


Chúng ta cùng phân tích thẻ form trong HTML sau:

<form name= "ten form" action = "link xu ly" method = "Phuong thuc">

Chúng ta thấy rằng 1 form phải bao gồm:
Tên form để dễ dàng tách biệt với giá trị của chúng.
Action: hành động chuyển tiếp đến link xử lý.
Method: Là phương thức truyền bao gồm POST và GET.

Ví dụ:

<form action = "check.php" method = post name = reg>
Please type your name here :<br>
<input type = text  name= "username"><br><br>
<input type= submit  value= "submit data"  name= "add">
</form>

Như vậy ta thấy rằng. Đoạn code trên làm những việc sau.

Đầu tiên khi khách nhập liệu username vào thì chúng sẽ chuyển tới trang check.php để tiến hành xử lý thông tin. Trên phương thức POST, với tên form là reg. Giá trị mà chúng ta gởi là username vừa nhập liệu.
Vậy làm cách nào để chúng ta lấy được giá trị vừa nhập liệu nào ?.
PHP cho phép ta lấy giá trị dựa vào 2 phương thức POST và GET.

Đới với POST ta có : $_POST[‘Giá trị’]
Đối với GET ta có : $_GET[‘Giá trị’]

Vậy với đoạn code trên có thể lấy được biến xử lý là : $_POST[‘username’];
Username là tên của field mà người sử dụng nhập liệu vào.

1 Phương thức GET:

Phương thức này cũng được dùng để lấy dữ liệu từ form nhập liệu. Tuy nhiên nhiệm vụ chính của nó vẫn là lấy nội dung trang dữ liệu từ web server.

Ví dụ:

Với url sau: shownews.php?id=50
Vậy với trang shownews ta dùng hàm $_GET[‘id’] sẽ được giá trị là 50.

2- Phương thức POST:

Phương thức này được sử dụng để lấy dữ liệu từ form nhập liệu. Và chuyển chúng lên trình chủ webserver.

Ví dụ:

Xây dựng 1 trang HTML với nội dung gồm form nhập liệu họ và tên. Sau đó dùng 1 file php để xuất ra thông tin họ và tên mà người sử dụng vừa nhập liệu.

Đáp Án:

Tạo file userform.htm với nội dung sau:

<html>
<form action= "processform.php"  method= post>
Please type your name here: <br>
<input type= text  name= "username"><br><br>
<input type= submit  value= "submit data">
</form>
</html>

Tạo file processform.php để xuất ra dữ liệu

<?
echo "welcome, " . $POST['username'] . "!";
?>


Tổng Kết:
Kết thúc bài này các bạn đã nắm được kỹ thuật kiểm tra thông tin dựa trên PHP. Một trong những vấn đề không thể thiếu đối với bất kỳ một website động nào. Chúng cho ta kiểm tra tính hợp lệ của người sử dụng 1 cách dễ dàng bởi sự tùy biến trong các biểu thức của PHP.

CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI VÀ ĐẦU TƯ GIÁO DỤC VIETNIT
Địa chỉ: 354A Tây Sơn - Đống Đa - Hà Nội (Gần cầu vượt Ngã Tư Sở)
Điện thoại: 0978 007 563 - 0989 573 196
E-mail: vietnit.tin@gmail.com
Website: http://vietnit.com
  • RSS
  • Delicious
  • Digg
  • Facebook
  • Twitter
  • Linkedin
  • Youtube